Danh mục sản phẩm
Lượt truy cập
  • 11
  • 453
  • 1,236,075

BẢN TIN DƯỢC LIỆU SỐ 1/2021 - ĐỖ TRỌNG

  08/01/2021

BẢN TIN DƯỢC LIỆU SỐ 1/2021 - ĐỖ TRỌNG

 

Tên gọi khác: Tư trọng, ty liên bì, mộc miên

Tên khoa học: Eucommia ulmoides Oliv. Thuộc họ Đỗ Trọng (Eucommiaceae)

MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CÂY ĐỖ TRỌNG: 

TT

BẢN DỊCH

  1.  

TÁC DỤNG HẠ HUYẾT ÁP CỦA CAO CHIẾT TỪ HOA ĐỰC CỦA ĐỖ TRỌNG (EUCOMMIA ULMOIDES OLIV)

TRÊN CHUỘT CỐNG TRẮNG BỊ TĂNG HUYẾT ÁP TIÊN PHÁT

 

Ding và cs.

Evid Based Complement Alternat Med, 2020 Apr 30;2020:6432173

 

Đỗ trọng (Eucommia ulmoides Oliv.) là một dược liệu cổ truyền ở Châu Á; tuy nhiên, người ta vẫn chưa biết liệu hoa đỗ trọng đực có tác dụng hạ huyết áp trên chuột cống trắng bị tăng huyết áp tiên phát (SHR) hay không. Trong nghiên cứu này, chúng tôi phát hiện ra rằng cao chiết nước của hoa đỗ trọng đực có thể làm giảm huyết áp của SHR phụ thuộc vào liều lượng. Các nghiên cứu cơ chế cho thấy rằng cao chiết nước từ hoa đực có thể thúc đẩy sự biểu hiện của mRNA và protein của ACE2 trong thận của SHR. Thử nghiệm ELISA cho thấy nồng độ ANG II trong huyết tương giảm xuống, trong khi ANG-(1-7) được tăng lên trong SHR được điều trị với cao chiết nước hoa đực. DX600, chất ức chế ACE2 có thể đảo ngược sự điều hòa giảm Ang II và sự điều hòa tăng Ang-(1-7), cũng như sự giảm huyết áp trong SHR. Hơn nữa, A-779, chất đối kháng thụ thể Ang-(1-7)-Mas đã làm mất tác dụng hạ huyết áp của cao chiết nước hoa đực Đỗ trọng ở SHR. Cao chiết nước từ hoa đực đỗ trọng có tác dụng hạ huyết áp thông qua việc kích hoạt các đường dẫn truyền tín hiệu ACE2-Ang-(1-7)-Mas ở chuột cống trắng bị tăng huyết áp tiên phát.

Lê Văn Minh, Đỗ Lại Tuấn Lập, Đặng Quốc Tuấn

2. 

CÁC FLAVON TỪ ĐỖ TRỌNG (EUCOMMIA ULMOIDES) LOẠI BỎ TỔN THƯƠNG TẾ BÀO RUỘT

GÂY RA BỞI LPS LIÊN QUAN ĐẾN CON ĐƯỜNG TÍN HIỆU NF-κB

 

Hussain và cs.

Toxicol In Vitro, 2020 Feb;62:104674

 

Nghiên cứu này được thực hiện để khám phá những cơ chế điều hòa của các flavon đỗ trọng (Eucommia ulmoides Oliv.), viết tắt EUF, sử dụng mô hình tổn thương tế bào ruột gây ra bởi lipopolysaccharide (LPS). Dòng tế bào biểu mô ruột lợn (IPEC-J2) được nuôi cấy trong môi trường Dulbecco với nồng độ cao glucose (DMEM-H) có chứa 0 hoặc 10 μg/mL EUF, 0 hoặc 40 ng/mL LPS. Kết quả cho thấy LPS làm suy giảm khả năng tổng hợp DNA, khả năng sống của tế bào, chức năng của ty thể, gây ngừng chu kỳ tế bào và gây apoptosis, giảm hoạt tính của SOD trong khi các tế bào được xử lý bằng EUF mang lại hiệu quả có lợi trên tất cả các thông số này (P < 0,05). Việc bổ sung EUF làm tăng phosphoryl hóa Akt, IκBα và IKKα/β, nhưng làm giảm biểu hiện protein Bax và Caspase-3 ở tế bào được xử lý bằng LPS (P < 0,05). Đối với thí nghiệm thứ hai, các tế bào được xử lý bằng môi trường DMEM-H chứa 10 μg/mL EUF + 40 ng/mL LPS hoặc 10 μg/mL EUF + 40 ng/mL LPS + 10 μmol/L LY29400. Điều trị với EUF + LPS + LY29400 làm giảm đáng kể khả năng sống của tế bào, tăng sinh, các thông số năng lượng sinh học của ty thể, hoạt tính SOD và giảm biểu hiện protein PI3K, p-Akt, p-IKKα/β, p-NFκB và Bax (P < 0,05). Những phát hiện này cho thấy tác dụng bảo vệ tế bào ruột của EUF, có thể liên quan đến con đường tín hiệu PI3K-NFκB và đã cung cấp cơ sở lý thuyết để khám phá EUF như một hợp chất chống viêm tiềm năng trong điều trị các bệnh lý viêm đường ruột.

 

Lý Hải Triều, Đỗ Lại Tuấn Lập

 

3.

FLAVONOID TOÀN PHẦN CỦA ĐỖ TRỌNG (EUCOMMIA ULMOIDESLÀM CÁC TẾ BÀO U NGUYÊN BÀO

THẦN KINH ĐỆM NHẠY CẢM VỚI XẠ TRỊ THÔNG QUA CON ĐƯỜNG HIF- α/MMP-2 VÀ KÍCH HOẠT CON ĐƯỜNG APOPTOSIS NỘI BÀO

 

Wang và cs.

Onco Targets Ther, 2019 Jul 11;12:5515-5524 

 

Cơ sở: Các u nguyên bào thần kinh đệm người (GBMs), một trong những khối u não nguyên phát ác tính gây tử vong phổ biến nhất, được xác định là sự tăng sản cấp độ IV, cấp độ nặng nhất dựa trên hệ thống phân loại của WHO. Kết quả của phẫu thuật trên GBMs bị hạn chế vì thường xuyên xảy ra tái phát. Xạ trị là một phương pháp điều trị quyết định và được sử dụng rộng rãi sau phẫu thuật, thế nhưng tính kháng bức xạ mạnh của GBM đã trở thành một vấn đề nghiêm trọng của xạ trị. Cây đỗ trọng (Eucommia ulmoides Oliv.) được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh khác nhau, như hạ huyết áp và viêm. 

Mục đích: Tìm hiểu tác dụng của cây đỗ trọng trên GBMs.

Phương pháp: Các thử nghiệm về liều lượng được tiến hành để khảo sát tác dụng chống khối u. Các thử nghiệm khảo sát trên sự xâm lấn và di căn của GBMs (Would-healing and transwell assays) được thực hiện để đánh giá tác dụng của đỗ trọng. Quá trình apoptosis tế bào được phát hiện bằng cách nhuộm 33, 258 và sự biểu hiện của các protein quan trọng được kiểm tra bằng phương pháp Western blot.

Kết quả: Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã chứng minh tác dụng ức chế của flavonoid toàn phần trong cây đỗ trọng trên sự tăng sinh, di cư và xâm lấn của GBMs. Từ những kết quả khả quan được ghi nhận, tiềm năng của đỗ trọng trong việc tăng cường độ nhạy phóng xạ của các tế bào GBM được khảo sát. Các kết quả đã chứng minh rằng đỗ trọng có thể tiếp tục gây ra quá trình apoptosis tế bào trong khi xạ trị thông qua con đường apoptosis nội bào. Bên cạnh đó, đỗ trọng làm giảm đáng kể nồng độ malondialdehyd sau khi xạ trị, cho thấy đỗ trọng ức chế tế bào khối u và bảo vệ các tế bào thần kinh bình thường trước tổn thương oxy hóa. Bằng cách kiểm tra sự biểu hiện của các gen quan trọng trong con đường chống lại bức xạ, chúng tôi nhận thấy sự giảm đáng kể của HIF-α/MMP-2 khi sử dụng flavonoid toàn phần của cây đỗ trọng trong quá trình xạ trị. 

Kết luận: Kết quả này gợi ý rắng cơ chế việc đỗ trọng làm tăng độ nhạy cảm của GBMs với xạ trị có thể trung gian bởi sự điều hòa biến dưỡng glucose của GBMs trong con đường HIF-α/MMP-2.

Lê Văn Minh, Đào Nguyễn Như Quỳnh, Đặng Quốc Tuấn

4.

TÌM HIỂU CƠ CHẾ PHÂN TỬ TRONG TÁC DỤNG HẠ ACID URIC MÁU CỦA CÂY ĐỖ TRỌNG

 (ECOMMIA ULMOIDESTRÊN CHUỘT NHẮT VÀ CHUỘT CỐNG.

 

Fang và cs.

Pharm Biol. 2019 Dec;57(1):112-119

 

Mở đầu: Đỗ trọng (Eucommia ulmoides Oliver) (Ecommiaceae) có nhiều dược tính khác nhau. Những nghiên cứu trước đây của chúng tôi đã chỉ ra đỗ trọng có tác dụng bảo vệ trên sự tăng acid uric máu.

Mục đích: Nghiên cứu này khảo sát tác dụng của cao chiết ethanol từ vỏ cây đỗ trọng (EU) trên chuột nhắt trắng Kunming và chuột cống trắng Sprague-Dawley bị tăng acid uric máu và khám phá cơ chế liên quan. 

Vật liệu và phương pháp: 60 con chuột nhắt trắng và 60 con chuột cống trắng được chia thành các lô: chứng sinh lý, chứng bệnh lý bị gây tăng acid uric máu, lô bệnh lý sử dụng allopurinol (10 mg/kg) và 3 lô bệnh lý sử dụng EU. Các lô EU được cho uống cao EU ở các liều 80, 160, 320 mg/kg ở chuột nhắt trắng và 100, 200, 400 mg/kg ở chuột cống trắng trong 7 ngày. Nồng độ uric acid huyết thanh (SUA) được đo bằng kit chuyên dụng. mRNA và protein được định lượng tương ứng bởi RT-qPCR và xét nghiệm hóa mô miễn dịch (IHC). 

Kết quả: Liều dung nạp tối đa (MTD) của EU qua đường uống là 18 g/kg ở chuột nhắt trắng. Điều trị bằng EU với liều trung bình (160 mg/kg) và liều cao (320 mg/kg) làm giảm đáng kể (p<0,05) SUA tương ứng còn 130,16 μmol/l và 109,29 μmol/l và làm tăng rõ rệt  sự biểu hiện mRNA của các protein vận chuyển OAT1 và OAT3, trong khi làm giảm đáng kể mức độ mRNA của các protein vận chuyển GLUT9 và URAT1 trong thận chuột nhắt trắng (p<0,05). Ở chuột cống trắng tăng acid uric máu, liều cao EU (400 mg/kg) làm giảm đáng kể SUA xuống còn 253,85 μmol/l và làm tăng các protein vận chuyển OAT1 và OAT3 nhưng làm giảm URAT1 và GLUT9, điển hình so với lô chứng bệnh lý (p < 0,05).

Bàn luận và kết luận: Nghiên cứu đã chứng minh tác dụng làm giảm sự tăng uric acid máu tiềm năng của EU. Các thành phần hoạt tính đặc hiệu của EU cần được khảo sát. Kết quả này có giá trị trong việc phát triển các hợp chất từ EU làm giảm sự tăng acid uric máu.

 

Lê Văn Minh, Cao Thái Bảo Ngọc

5.

VAI TRÒ CỦA CON ĐƯỜNG TÍN HIỆU NRF2 TRONG TÁC DỤNG ĐIỀU HÒA STRESS OXY HÓA CỦA CÁC FLAVON TỪ ĐỖ TRỌNG (EUCOMMIA ULMOIDES) Ở RUỘT CỦA LỢN CON

 

Xiao và cs.

Oxid Med Cell Longev2019 Sep 2;2019:9719618

 

Các flavon của đỗ trọng (Eucommia ulmoides Oliv.) viết tắt EUF, đã được chứng minh có khả năng làm giảm stress oxy hóa và tổn thương đường ruột ở lợn con, nhưng cơ chế tác dụng vẫn chưa được hiểu rõ. Nrf2 đóng vai trò rất quan trọng trong cơ chế kháng stress oxy hóa. Nghiên cứu này được thiết kế để nghiên cứu về sự điều hòa của EUF trên con đường Nrf2 và sự ức chế của Nrf2 trên stress oxy hóa ở ruột của lợn con. Nghiên cứu in vivo được thực hiện trên lợn con đã cai sữa với khẩu phần cơ bản; khẩu phần cơ bản với diquat và khẩu phần 100 mg/kg EUF với diquat trong 14 ngày để xác định các biểu hiện của protein Nrf2 và Keap1, cũng như biểu hiểu mRNA gen chống oxy hóa. Một nghiên cứu in vitro đã được thực hiện trên dòng tế bào biểu mô hỗng tràng của lợn để khảo sát tác động của việc ức chế Nrf2 đối với sự phát triển tế bào và các thông số stress oxy hóa nội bào. Kết quả cho thấy sự bổ sung EUF làm giảm nồng độ glutathion bị oxy hóa (GSSG) và giảm tỉ lệ của GSSG với glutathion (GSH) nhưng tăng các biểu hiện của Nrf2 và Keap1 cũng như biểu hiện mRNA của heme oxygenase 1 (HO-1), NAD(P)H: quinon oxidoreductase 1 (NQO-1) và tiểu đơn vị xúc tác glutamat cystein ligase (GCLC) trong niêm mạc ruột non của lợn con có diquat. Khi Nrf2 bị ức chế bởi sử dụng ML385, khả năng sống của tế bào, khả năng kháng oxy hóa tế bào, các biểu hiện của protein Nrf2 và Keap1, biểu hiện mRNA của enzym kháng oxy hóa (HO-1, NQO-1 và GCLC) bị suy giảm trong các tế bào ruột được xử lý với paraquat. Những kết quả này cho thấy con đường tín hiệu Nrf2 đóng vai trò quan trọng trong cơ chế tác dụng điều hòa stress oxy hóa của EUF trên ruột lợn con.

Lý Hải Triều, Cao Thái Bảo Ngọc

6.

TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM THẦN KINH CỦA CÂY ĐỖ TRỌNG (EUCOMMIA ULMOIDES OLIV.) TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT PARKINSON THÔNG QUA VIỆC ĐIỀU HÒA BIỂU HIỆN GEN P38/JNK-FOSL2

 

Fan và cs.

J Ethnopharmacol. 2020 Oct 5;260:113016

 

Sự liên quan của dược lý dân gian: Vỏ của cây đỗ trọng (Eucommia ulmoides Oliv.), một loại dược liệu Trung Quốc (Duzhong) đã được chứng minh có tác dụng bảo vệ đáng kể trên bệnh Parkinson (PD). Tuy nhiên, cơ chế phân tử vẫn còn chưa rõ ràng.

Mục tiêu của nghiên cứu: Trong nghiên cứu này, chúng tôi khám phá cơ chế chống viêm thần kinh của đỗ trọng trên mô hình chuột PD do 1-methyl-4-phenyl-1,2,3,6-tetrahydropyridin (MPTP) gây ra để làm sáng tỏ những lý thuyết về y học cổ truyền với các phương pháp dược lý hiện đại và cung cấp một cơ sở tham khảo để làm rõ hơn về cơ chế tác động.

Nguyên liệu và phương pháp: Các hợp chất đại diện trong dịch chiết cây đỗ trọng được xác định bởi UPLC-Q-TOF/MS. Chuột đực C57BL/6J được tiêm màng bụng MPTP để gây mô hình PD in vivo. Các thử nghiệm tìm lỗ (pole test), trục quay (rotarod) và sức bám (grip strength) được thực hiện để đánh giá khả năng phối hợp vận động của chuột PD. HPLC-ECD được sử dụng để phát hiện nồng độ dopamin (DA), acid 3,4 dihydroxyphenylaxetic (DOPAC) và acid homovanillic (HVA) trong thể vân não. Sự biểu hiện của tyrosin hydroxylase (TH) đã được nghiên cứu bằng xét nghiệm hóa mô miễn dịch (IHC) và Western blot. ELISA và Q-PCR được sử dụng để kiểm tra mức độ các cytokin tiền viêm tương ứng trong huyết thanh và não giữa. Phân tích Whole-transcriptome não giữa đã được thực hiện để khám phá hiệu quả điều trị của đỗ trọng trên chuột PD và Q-PCR sau đó được sử dụng để xác nhận những thay đổi biểu hiện gen khác biệt ở chuột PD được điều trị với đỗ trọng.

Kết quả: Mười hợp chất đã được xác định từ dịch chiết đỗ trọng. Đỗ trọng làm giảm đáng kể tình trạng suy hỏng hành vi và thoái hóa tế bào thần kinh sản sinh dopamin ở chuột PD và ức chế sự biểu hiện của các cytokine tiền viêm. Phân tích Whole-transcriptome cho thấy chín gen được điều hòa nghịch và gen Fosl2 thì phù hợp với hướng khảo sát bởi RNA-seq. Hơn nữa, đỗ trọng điều hòa giảm sự biểu hiện mRNA của p38 và JNK, là những gen ngược dòng quan trọng của Fosl2.

Kết luận: Đỗ trọng có tiềm năng điều trị đầy hứa hẹn ở chuột PD và cơ chế phân tử được trung gian bởi cách điều hòa giảm biểu hiện gen p38/JNK-Fosl2 để làm giảm viêm thần kinh.

Lý Hải Triều, Trần Phương Lam

7.

TÁC DỤNG ỨC CHẾ VIÊM KHỚP DẠNG THẤP CỦA DỊCH CHIẾT TỪ VỎ, LÁ VÀ HOA ĐỰC CỦA CÂY ĐỖ TRỌNG (EUCOMMIA ULMOIDES)

 

Xing và cs.

Evid Based Complement Alternat Med. 2020 Aug;2020:3260278

 

Đỗ trọng (Eucommia ulmoides Oliv.), một loài thực vật bản địa của Trung Quốc, được sử dụng như một bài thuốc y học cổ truyền của Trung Quốc để điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp (RA), làm mạnh cơ xương, và giảm huyết áp. Các bộ phận khác nhau của đỗ trọng như vỏ, lá và hoa đã được phát hiện có đặc tính chống viêm. Đỗ trọng có những ứng dụng tiềm năng như một tác nhân điều trị chống lại các bệnh rối loạn xương và được khảo sát trong nghiên cứu này. Trong khảo sát in vitro, tế bào hoạt dịch giống nguyên bào sợi khớp RA (RA-FLS) được xử lý với các nồng độ khác nhau (0, 25, 50, 100, 200, 400, 800 và 1000 μg/mL) của dịch chiết cồn vỏ, lá và hoa đực của cây đỗ trọng (EB, EL và EF) để xác định khả năng gây độc tế bào của chúng. Nồng độ của yếu tố hoại tử khối u- (TNF-) α và nitric oxid (NO) trong RA-FLS được định lượng bằng thử nghiệm ELISA. Ngoài ra, những con chuột cống trắng bị gây viêm khớp bằng collagen (CIA) và được điều trị bằng EB, EL, EF, Tripterygium wilfordii polyglycosid (TG) hoặc chứng bình thường (Nor) và sau đó tiến hành đánh giá bệnh học khớp cổ chân, hình thái xương, nồng độ cytokine viêm trong huyết thanh và lách. Kết quả trên RA-FLS cho thấy, EB, EL và EF không gây độc tế bào; EB và EF làm giảm TNF-α trong dịch nổi sau ly tâm; EB, EL và EF giảm NO. Kết quả của các thử nghiệm in vivo cho thấy EB, EL và EF làm giảm sung phù cổ chân và viêm khớp, trong khi tất cả các dịch chiết làm giảm thâm nhiễm tế bào viêm, giảm mô viêm hạt sản xuất từ bao hoạt dịch của khớp, giảm sự hủy xương và mòn xương. Tất cả các dịch chiết được thử nghiệm đều ức chế mRNA của interleukin- (IL-) 6, IL-17 và TNF-α trong lách của chuột CIA, trong khi EB làm giảm hiệu quả nhất các tế bào hủy xương và ức chế mòn xương. EF cho ức chế rõ nhất đối với các yếu tố gây viêm và mô viêm hạt sản xuất từ bao hoạt dịch của khớp. Do đó, EB, EL và EF có thể giảm sự phá hủy xương bằng cách ức chế quá trình viêm.

Lê Văn Minh, Trần Phương Lam

8.

ACID GENIPOSIDIC CẢI THIỆN KHẢ NĂNG HỌC TẬP KHÔNG GIAN VÀ SỰ SUY GIẢM TRÍ NHỚ VÀ GIẢM VIÊM THẦN KINH THÔNG QUA ỨC CHẾ HMGB-1 VÀ ĐIỀU HÒA GIẢM CON ĐƯỜNG TÍN HIỆU TLR4/2 Ở CHUỘT APP/PS1

 

Zhou và cs.

Eur J Immunopharmacol, 2020 Feb;869:172857

 

Acid geniposidic (GPA) được tách từ vỏ cây đỗ trọng (Eucommia ulmoides Oliv.) (Eucommiaceae). Các bằng chứng tích lũy đã báo cáo GPA có tác dụng chống lão hóa, chống stress oxy hóa, chống viêm và dưỡng não trên tế bào thần kinh. Tuy nhiên, liệu GPA có thể làm giảm sự suy giảm trí nhớ ở mô hình động vật bị Alzheimer’s (AD) hay không thì vẫn chưa rõ ràng. Nghiên cứu này nhằm mục đích khảo sát các tác dụng của GPA đối với khả năng nhận thức, sự lắng đọng amyloid-β (Aβ) và hoạt hóa tế bào thần kinh đệm trên chuột nhắt trắng chuyển gen AD. Chuột APP/PS1 ở tháng thứ 6-7 được cho uống GPA trong 90 ngày, các thử nghiệm hành vi được kiểm tra để đánh giá khả năng học tập và ghi nhớ không gian của chuột và cơ chế bảo vệ thần kinh của GPA được khảo sát tập trung vào sự lắng đọng Aβ, sự hoạt hóa tế bào thần kinh đệm astrocyte và microglia, và viêm thần kinh. Điều trị bởi GPA giúp tăng khả năng học tập và ghi nhớ đáng kể đồng thời giảm sự lắng đọng amyloid-β ở não chuột APP/PS1. Thông qua nhuộm HE, chúng tôi thấy rằng GPA có khả năng cải thiện các thay đổi mô bệnh học ở não. Chúng tôi cũng nhận thấy GPA còn ức chế sự kích hoạt của tế bào thần kinh đệm astrocyte và microglia, điều hòa giảm sự biểu hiện của các cytokin tiền viêm và iNOS và tăng biểu hiện của các cytokin kháng viêm và Arg-1. GPA giảm sự biểu hiện gen của thụ thể HMGB-1 (TLR2, TLR4 và RAGE), trung gian cho MyD88, TRAF6 và phospho-ERK1/2, và sau đó điều chỉnh sự biểu hiện của các protein quan trọng AP-1 và NF- κB (c-Fos, c-Jun và p65). Tác dụng đảo ngược tình trạng tiền viêm cho thấy GPA có thể là một ứng cử viên điều trị đa mục tiêu trong việc làm giảm sự lắng đọng Aβ và viêm thần kinh cho liệu pháp hỗ trợ chữa bệnh Alzheimer’s.

Lý Hải Triều, Tô Minh Anh

9.

AUCUBIN, MỘT IRIDOID GLUCOSID TỰ NHIÊN, LÀM GIẢM TỔN THƯƠNG TINH HOÀN DO STRESS OXY HÓA BẰNG CÁCH ỨC CHẾ SỰ KÍCH HOẠT JNK VÀ CHOP THÔNG QUA ĐIỀU HÒA TĂNG NRF2

 

Ma và cs

Phytomedicine, 2019 Nov;S64:153057

 

Cơ sở: Cây Đỗ trọng (Eucommia ulmoides Oliv.) đã được dùng từ lâu trong chữa bệnh vô sinh ở nam giới như là một giải pháp thành công. Aucubin (AU) là thành phần hoạt tính quan trọng được chiết từ cây đỗ trọng. Tuy nhiên, tác động bảo vệ và cơ chế chính xác trên chấn thương tinh hoàn chưa được hiểu rõ.

Mục tiêu: Tác dụng bảo vệ và cơ chế tác động của AU trên tổn thương tinh hoàn gây bởi stress oxy hóa được khảo sát in vivo và in vitro.

Phương pháp: Đối với thử nghiệm in vivo, chuột nhắt trắng đực được chia thành năm nhóm và mô hình tổn thương tinh hoàn được gây bằng cách tiêm phúc mạc triptolid (TP) (120 μg/kg) trong hai tuần. Động vật trong nhóm AU được điều trị trước với AU, tiêm phúc mạc ở các liều khác nhau (5, 10 và 20 mg/kg) trong 1 giờ và sau đó tiêm TP (120 μg/kg). Kết thúc giai đoạn thí nghiệm, tinh hoàn được tách để khảo sát sinh hóa và mô học. Đối với thử nghiệm in vitrotế bào Sertoli (SCs) được sử dụng để khảo sát tác dụng bảo vệ và cơ chế tác động của AU chống lại sự phá vỡ hàng rào máu-tinh hoàn (BTB) và quá trình apoptosis do TP gây ra thông qua phát hiện apoptosis, các kỹ thuật Western blot, phân tích miễn dịch huỳnh quang và siRNA transient transfection.

Kết quả: Động vật bị tiêm TP thể hiện sự teo tinh hoàn, phá vỡ BTB, tăng nồng độ ROS và rối loạn chức năng sinh tinh. Sử dụng trước AU giúp bảo vệ tinh hoàn giữ được trọng lượng bình thường, hình thái của tinh trùng, sự nguyên vẹn của BTB và mức độ bình thường của các marker stress oxy hóa và chất chống oxy hóa. Ngoài ra, AU giúp ngăn chặn apoptosis thông qua sự ức chế hiệu quả con đường apopsis phụ thuộc vào PERK/CHOP và JNK, đồng thời bảo vệ BTB bằng cách điều hòa tăng cường biểu hiện của các protein liên kết kiểu chữ x (ZO-1, Occludin, Claudin-11) và protein liên kết khe (Cx43). Nghiên cứu cơ chế cho thấy AU kích hoạt đáng kể sự chuyển vị Nrf2, do đó tăng sự tích tụ Nrf2 ở nhân và gây biểu hiện của những enzym chống oxy hóa trong tinh hoàn và SCs. Ngoài ra, sự tắt tín hiệu Nrf2 đã đảo ngược không thành công biểu hiện tăng của CHOP và p-JNK gây bởi TP và từ đó hủy tác dụng bảo vệ của AU.

Kết luận: Những kết quả này cho thấy AU có thể được xem là một tác nhân bảo vệ đầy tiềm năng chống lại tổn thương tinh hoàn.

Lê Văn Minh, Tô Minh Anh

10.

TÁC DỤNG CHỐNG BỆNH PARKINSON CỦA CÁC ACID PHENOLIC TỪ DỊCH CHIẾT

 LÁ ĐỖ TRỌNG (EUCOMMIA ULMOIDES OLIVER) VÀ CƠ CHẾ HOẠT HÓA TỰ THỰC BÀO

Shang và cs.

Food Funct. 2020 Feb 26;11(2):1425-1440

 

Mặc dù bệnh Parkinson (PD) là bệnh rối loạn thoái hóa thần kinh phổ biến thứ hai, các tác nhân phòng ngừa hoặc điều trị PD còn hạn chế. Đỗ trọng (Eucommia ulmoides Oliver) (EuO) được sử dụng rộng rãi như một loại thảo mộc truyền thống để điều trị các bệnh khác nhau. Dịch chiết từ ​​vỏ cây EuO đã được báo cáo có hoạt tính chống PD. Ở đây, chúng tôi đã nghiên cứu xem liệu dịch chiết từ lá EuO (EEuOL) cũng có tác dụng điều trị PD vì lá có các thành phần tương tự và ứng dụng lâm sàng đã được tìm thấy giữa vỏ và lá của cây này. Chúng tôi đã xác định thành phần hóa học của EEuOL bằng HPLC-Q-TOF-MS và thử nghiệm tác dụng chống PD của EEuOL trên mô hình cá ngựa vằn PD. Kết quả cho thấy, 28 hợp chất bao gồm 3 acid phenolic, 7 flavonoid và 9 iridoid đã được xác định. EEuOL đã đảo ngược đáng kể việc mất tế bào thần kinh sản sinh dopamin và hệ mạch thần kinh cũng như giảm số lượng tế bào apoptotic trong não cá ngựa vằn theo cách phụ thuộc vào nồng độ. Ngoài ra, EEuOL làm hồi phục sự giảm vận động tự nhiên ở mô hình cá ngựa vằn PD gây bởi MPTP. Chúng tôi cũng đã nghiên cứu cơ chế cơ bản và phát hiện ra rằng EEuOL có thể kích hoạt quá trình tự thực bào, góp phần làm thoái hóa α-synuclein, do đó làm giảm các triệu chứng giống PD. Mô phỏng docking phân tử cho thấy có sự tương tác giữa các chất điều hòa tự thực bào (Pink1, Beclin1, Ulk2 và Atg5) và các acid phenolic của EEuOL, khẳng định sự liên quan của sự tự thực bào trong tác động chống PD của EEuOL. Kết quả tổng thể cho thấy tác dụng chống PD của EEuOL, mở ra khả năng ứng dụng trong điều trị PD.

Lý Hải Triều, Nguyễn Thành Nam

11.

TÁC DỤNG KHÁNG VIÊM VÀ KHÁNG OXY HÓA CỦA POLYSACCHARID TỪ ĐỖ TRỌNG (ECUCOMMIA ULMOIDES) TRÊN TỔN THƯƠNG THIẾU MÁU GAN CỤC BỘ-TÁI TƯỚI MÁU BẰNG CÁCH ĐIỀU HÒA ROS VÀ CON ĐƯỜNG TLR-4-NF- κB

 

Gao và cs.

Biomed Res Int. 2020 May 25;2020:1860637

 

Polysaccharid từ đỗ trọng (Eucommia ulmoides Oliv.) (EUP) đã được chứng minh có tác dụng kháng viêm và kháng oxy hóa. Tuy nhiên, cơ chế những tác dụng này rất ít được báo cáo và EUP có thể làm giảm tổn thương gan trong tổn thương do thiếu máu cục bộ ở gan-tái tưới máu (HIRI) hay không vẫn chưa được báo cáo. Trong nghiên cứu này, 40 con chuột cống trắng Spague-Dawley (SD) được chia ngẫu nhiên thành 5 nhóm: nhóm chứng sinh lý, nhóm chứng mô hình tái tưới máu thiếu máu cục bộ gan (I/R) và ba nhóm điều trị dự phòng với EUP (320 mg/kg, 160 mg/kg và 80 mg/kg). Chuột SD được điều trị dự phòng với EUP trong 10 ngày, uống mỗi ngày một lần trước khi bị tổn thương I/R. Ngoại trừ nhóm chứng mô hình, lưu lượng máu ở thùy gan giữa và trái bị chặn ở tất cả các nhóm I/R, dẫn đến thiếu máu cục bộ gan 70%, và thời gian thiếu máu cục bộ lẫn tái tưới máu lần lượt là 1 giờ và 4 giờ. Mô gan thiếu máu cục bộ và huyết thanh được thu nhận để phát hiện các marker sinh hóa và tổn thương mô bệnh học gan. So với nhóm I/R, sau khi điều trị dự phòng với EUP, nồng độ alanin aminotransferase, aspartat aminotransferase huyết thanh, yếu tố hoại tử khối u-α và interleukin-1β đã giảm đáng kể, nồng độ malondialdehyd trong các mô gan giảm đáng kể, nồng độ superoxid dismutase tăng và vùng gan bị hoại tử đã giảm đáng kể. Để hiểu cơ chế đặc thù có liên quan, đề tài đã khảo sát in vivo  in vitro mức độ của các protein phối hợp trong con đường TLR-4-NF-κB (Toll-like receptor-4-nuclear factor-kappaB). Dữ liệu cho thấy EUP có thể làm giảm tốn thương gan bằng cách giảm nồng độ ROS và ức chế sự kích hoạt con đường TLR-4-NF-κB và có thể là một loại thuốc đầy hứa hẹn trong phẫu thuật gan để ngăn ngừa HIRI.

Lê Văn Minh, Nguyễn Thành Nam

12.

TỐI ƯU HÓA QUY TRÌNH CHIẾT XUẤT BẰNG VI SÓNG, ĐẶC TÍNH VÀ KHẢ NĂNG CHỐNG OXY HÓA CỦA CÁC POLYSACCHARID SINH HỌC TỪ LÁ ĐỖ TRỌNG

 

Jikun Xu và cs.

Scientific Reports  (2018) 8:6561

 

Kỹ thuật vi sóng được kết hợp với phương pháp đáp ứng bề mặt để tối ưu hóa việc phân lập các polysaccharid từ lá đỗ trọng (Eucommia ulmoides Oliv.). Hiệu suất chiết polysaccharid tối đa là 12,31% đạt được bằng cách chiết vi sóng ở 74°C trong 15 phút với tỷ lệ rắn và lỏng là 1: 29 g/mL, phù hợp với giá trị dự kiến và cao hơn 2,9 lần so với phương pháp hồi lưu. Thành phần hoạt chất chính chiếm ưu thế trong dịch chiết là acid chlorogenic (1,3- 1,9%), tiếp theo là acid geniposidic (1,0 -1,7%). Các polysaccharid từ quá trình chiết tối ưu có trọng lượng phân tử cao và độ phân tán đa dạng (Mw 38,830 g/mol, Mw /Mn 2,19), so với dịch chiết trong điều kiện không có vi sóng (Mw 12,055g / mol, Mw/ Mn 1,26). Glucose là thành phần đường chính (38,2–39,1%) của các polysaccharid dị thể thuộc cấu trúc acid loại β với một nhóm glucan và mức độ phân nhánh cao. Các polysaccharid cho thấy chỉ số đánh bắt gốc DPPH (0,87–1,22) cao hơn BHT (0,41) nhưng thấp hơn BHA (3,56), cho thấy chúng có thể hoạt động như một chất chống oxy hóa thích hợp trong thực phẩm chức năng.

Nguyễn Thị Ngọc Đan, Phạm Thị Lý, Nguyễn Trọng Chung

13.

PHÂN LẬP VÀ PHÂN TÍCH BỐN HOẠT CHẤT TỪ VỎ VÀ LÁ CỦA ĐỖ TRỌNG BẰNG QUY TRÌNH NHIỀU BƯỚC

 

Ming-Qiang Zhu và cs.

Industrial Crops and Products 83(2016): 124-132

 

Vỏ và lá của đỗ trọng (Eucommia ulmoides Oliv.) được chiết xuất phân đoạn thành công bằng quy trình xử lý nhiều bước. Dịch chiết và các polysaccharid tan trong nước, các polysaccharid chiết bằng kiềm, và guttapercha, lần lượt thu được bằng cách chiết nóng trong nước, xử lý bằng kiềm và thủy phân bằng enzym. Kết quả cho thấy các thành phần có hoạt tính sinh học chính của dịch chiết từ lá chủ yếu bao gồm acid chlorogenic, quercetin, geniposid và aucubin, và các thành phần từ vỏ cây bao gồm acid geniposidic, geniposid và aucubin. Ngoài ra, các polysaccharid tan trong nước từ vỏ và lá chủ yếu bao gồm glucose, trong khi polysaccharid chiết bằng kiềm chủ yếu là arabinose. Về mặt thực tế, các phần guttapercha thu được từ vỏ cây có trọng lượng phân tử cao hơn và độ phân tán hẹp so với phần từ lá. Dữ liệu được trình bày chỉ ra rằng quy trình xử lý nhiều bước là một quy trình thân thiện với môi trường và có lợi cho việc gia tăng giá trị và tiềm năng ứng dụng công nghiệp của đỗ trọng.

Nguyễn Thị Ngọc Đan

14.

PHÂN LẬP ĐIỀU CHẾ ACID CHLOROGENIC TỪ CAO ĐỖ TRỌNG (EUCOMMIA ULMOIDES) THÔNG QUA CHIẾT XUẤT PHÂN ĐOẠN

 

Wanru Wang và cs.

Journal of Chemical Technology & Biotechnology, 2020

 

Nền tảng: Acid chlorogenic là một hoạt chất sinh học quan trọng có tác dụng dược lý rộng, hầu hết liên quan đến việc loại bỏ các gốc tự do và kháng vi rút. Bài báo này báo cáo về việc phân lập liên tục acid chlorogenic từ cao chiết thô của đỗ trọng (Eucommia ulmoides Oliv.) bằng cách sử dụng chiết xuất ly tâm phân đoạn nhiều tầng.

Kết quả: Một hệ thống chiết xuất hiệu quả được xây dựng. Một mô hình định lượng toán học đã được thiết kế để mô phỏng và tối ưu hóa quy trình chiết phân đoạn, và các điều kiện tối ưu được tìm thấy. Phần cắn được đánh giá độ tinh khiết để tối ưu quá trình phân lập acid chlorogenic. Acid chlorogenic được lấy một cách liên tục từ cao đỗ trọng bằng chiết phân đoạn gồm mười giai đoạn với độ tinh khiết 97.2% và hiệu suất 81.4%.

Kết luận: Chiết phân đoạn là một phương pháp hiệu quả và ít phổ biến để phân lập một cách liên tục và chọn lọc hợp chất mục tiêu từ cao chiết phức tạp. Nó có lợi thế về sản lượng lớn và giá thành rẻ, và phù hợp hơn trong sản xuất ở quy mô công nghiệp.

Vũ Thị Hương AnhLâm Bích Thảo

15.

XÁC ĐỊNH SỰ HIỆN DIỆN BẢY POLYPHENOL TRONG  CÂY ĐỖ TRỌNG (EUCOMMIA ULMOIDES) VÀ HOẠT TÍNH CHỐNG STRESS OXY HÓA CỦA TRÊN C. ELEGANS

 

Peilin Hou và cs.

Journal of Food Measurement and  Characterization, 2019:  2903–2909

 

Trong nghiên cứu này, một phương pháp HPLC hiệu quả đã được phát triển và thẩm định để xác định 7 polyphenol, bao gồm acid chlorogenic, acid caffeic, acid protocatechuic, geniposide, rutin, quercetin và isorhamnetin được phân lập từ các bộ phận khác nhau (lá, vỏ và quả) của cây đỗ trọng (Eucommia ulmoides Oliv.). Phương pháp HPLC, sử dụng cột Luna C18 (150 mm x 3,9 mm, 5,0 μm), pha động rửa giải là acetonitrile – nước (bao gồm 1% acid acetic), bước sóng phát hiện là 260 nm, 326 nm và 360 nm. Phương pháp này giúp xác định được các polyphenol và so sánh hàm lượng của chúng trong các bộ phận của cây đỗ trọng.  Kết quả cho thấy các polyphenol có sự phân bố khác nhau trong lá, vỏ và quả. Acid chlorogenic, acid caffeic và rutin được xác định là thành phần chính trong các bộ phận của cây đỗ trọng. Thử nghiệm đánh bắt gốc tự do ABTS và DPPH đã xác định đỗ trọng có hoạt tính chống oxy hóa in vitro điển hình. Ngoài ra, chiết xuất từ ba bộ phận của đỗ trọng làm tăng đáng kể khả năng chống oxy hóa và kéo dài thời gian sống của loài giun tròn wild-type C. elegans, chứng tỏ thêm hoạt tính chống oxy hóa in vivo của đỗ trọng.

Lâm Bích Thảo

16.

DỮ LIỆU VỀ CHUYỂN HÓA, HOẠT TÍNH SINH HỌC VÀ DẤU VÂN TAY HPLC CỦA CÁC LOẠI  ĐỖ TRỌNG KHÁC NHAU: HƯỚNG TỚI VIỆC SỬ DỤNG CÂY ĐẶC HỮU CỦA TRUNG QUỐC LÀM THUỐC VÀ THƯƠNG MẠI

 

Dong Wu và cs.

Molecules, 2018 Aug; 23(8): 1898

 

Đỗ trọng (Eucommia ulmoides Oliv.) được coi là cây thuốc quý ở Trung Quốc và là dược liệu đặc thù thương mại. Do sự lai tạo chéo hoặc sự biến đổi tự nhiên của đỗ trọng, thành phần chất chuyển hóa có thể thay đổi đáng kể, khiến việc kiểm soát chất lượng dược liệu trở nên khó khăn. Để cải thiện sự phát triển và sử dụng hợp lý, chất lượng của bảy loài đỗ trọng được đánh giá dựa trên các dữ liệu chất chuyển hóa thứ cấp (phenolic toàn phần, flavonoid toàn phần, gutta-percha, aucubin, acid geniposidic, acid chlorogenic, geniposid, pinoresinol diglucosid, rutin , hyperosid và astragalin), hoạt tính sinh học (hoạt tính kháng oxy hóa in vitro, in vivo và hoạt tính kháng khuẩn) và dấu vân tay HPLC kết hợp với phân tích chemometrics. Trên cơ sở này, sự khác biệt của các bộ phận làm thuốc (lá và vỏ cây) đã được thực hiện. Loài đỗ trọng lá tím thích hợp nhất đối với việc sử dụng vỏ cây theo cách truyền thống. Đối với việc sử dụng lá, loài Qinzhong 1 và đỗ trọng lá tím đều thích hợp. Phân tích dấu vân tay HPLC cho thấy có sự khác biệt đáng kể giữa bảy loài đỗ trọng trong dữ liệu chất chuyển hóa thứ cấp. Kết hợp với phân tích chemometrics, bảy loại đỗ trọng được chia thành ba nhóm từ việc sử dụng lá và vỏ cây. Phân tích không chỉ đánh giá chất lượng của bảy loài đỗ trọng mà còn có thể phân biệt các thứ (variety) khác nhau và các vùng xuất xứ khác nhau. Kết quả có thể cung cấp cơ sở lý thuyết cho việc sử dụng nguồn tài nguyên và phát triển trồng các loài đỗ trọng tốt.

Nguyễn Văn Trí

17.

ĐẶC TÍNH CỦA MỘT LOẠI DẦU MỚI GIÀU ACID Α-LINOLENIC: DẦU HẠT ĐỖ TRỌNG

 

Zhen-Shan Zhang  và cs.

Journal of Food Science, 2018, 83(3):617-623

 

Dầu hạt đỗ trọng (Eucommia ulmoides Oliv.) là sản phẩm phụ chính của việc canh tác đỗ trọng. Để hiểu rõ hơn các tính chất của nó, dầu hạt đỗ trọng được mô tả một cách toàn diện trong công trình này. Thành phần của hạt đỗ trọng, đặc tính hóa lý, đặc tính nhiệt, thành phần acid béo, thành phần triacylglycerol (TAG) và thành phần vitamin E của dầu hạt đỗ trọng đã được xác định. Kết quả cho thấy hạt đỗ trọng chứa khoảng 34,63% dầu. Các đặc tính hóa lý tuyệt vời của dầu hạt đỗ trọng đảm bảo tiềm năng phát triển như một loại dầu ăn. Các acid béo chính trong dầu hạt đỗ trọng là acid linolenic (61,36%), acid oleic (17,02%) và acid linoleic (12,04%). Phương pháp HPLC-ELSD xác định rằng LnLnLn (37,99%), LnLnO (22,62%), LnLnL (14,5%) và LnLnP (8,78%) là các thành phần TAG chính của dầu hạt đỗ trọng. Dầu đã thể hiện đường cong nhiệt độc đáo với 2 đỉnh nóng chảy tương ứng ở –38,45 và –2,22 ° C. Tổng hàm lượng vitamin E trong dầu hạt đỗ trọng là 190,96 mg /100g, hiện diện chủ yếu ở dạng đồng phân γ -tocopherol và δ-tocopherol. Nhìn chung, các kết quả chỉ ra rằng dầu hạt đỗ trọng là một loại dầu đầy hứa hẹn trong thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm và các ngành công nghiệp phi thực phẩm khác.

Nguyễn Văn Trí

18.

ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT DÂN TỘC HỌC, HÓA THỰC VẬT VÀ TÁC DỤNG DƯỢC LÝ CỦA CÂY ĐỖ TRỌNG (EUCOMMIA ULMOIDES OLIVER)

Chao-Yong Wang  và  cs.

Am J Chin Med . 2019;47(2):259-300

Đỗ trọng (Eucommia ulmoides Oliv.), một thực vật đơn loài trong chi đỗ trọng thuộc họ Eucommiaceae, là loài đặc hữu ở Trung Quốc và đã được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc gần hai nghìn năm. Các ghi chép từ các giai đoạn lịch sử khác nhau nêu bật đỗ trọng và các bộ phận thực vật chính của nó, công dụng trong việc thích ứng với bệnh tật và vai trò trung tâm trong lý thuyết y học Trung Quốc. Ngoài ra còn có các tài liệu thu thập tri thức bản địa của các dân tộc thiểu số ở Trung Quốc. Xé lá, vỏ và quả tạo ra các sợi nhựa mủ; mô tả về các đặc điểm hình thái của E. ulmoides được ghi lại trong bài báo nghiện cứu này. Đánh giá này tóm tắt 204 hợp chất tự nhiên được phân lập từ loại cây này, được phân loại thành 7 nhóm: các lignan, iridoid, flavonoid, phenol, steroid, tecpen và những loại khác. Các thành phần này có phổ hiệu quả dược lý rộng, chẳng hạn như tác dụng hạ huyết áp, hạ đường huyết, hạ lipid máu, chống oxy hóa, chống loãng xương, chống u, các tác động điều hòa miễn dịch và bảo vệ thần kinh. Tổng quan này nhằm mục đích cung cấp tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sâu rộng về thuốc thô của đỗ trọng, đặc biệt là để kiểm soát chất lượng, sinh tổng hợp và sửa đổi cấu trúc của các thành phần hoạt tính và cơ chế tác dụng dược lý.

Cao Ngọc Giang , Nguyễn Minh Hùng, Nguyễn Thu Hằng

19.

CAO CHIẾT LÁ ĐỖ TRỌNG (EUCOMMIA ULMOIDES OLIVCẢI THIỆN RỐI LOẠN CƯƠNG DƯƠNG Ở CHUỘT CỐNG TRẮNG BỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG GÂY BỞI STREPTOZOTOCIN BẰNG CÁCH BẢO VỆ CHỨC NĂNG NỘI MÔ VÀ CẢI THIỆN CHỨC NĂNG TRỤC VÙNG DƯỚI ĐỒI- TUYẾN YÊN-TUYẾN SINH DỤC

Hui Fu và cs

Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine, 2019, 2019:82953.

Rối loạn cương dương (ED) là một biến chứng chính của bệnh đái tháo đường. Đỗ trọng (Eucommia ulmoides Oliv.) được sử dụng như một loại thuốc truyền thống cho chứng yếu sinh lý ở nam giới, nhưng chưa có nghiên cứu có hệ thống nào kiểm tra tác động của nó đối với ED liên quan đến bệnh đái tháo đường. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tìm hiểu tác dụng của cao chiết lá đỗ trọng (EULE) trên sự phục hồi chức năng cương dương trong mô hình chuột mắc bệnh đái tháo đường do streptozotocin (STZ) gây ra. Sau 16 tuần điều trị, việc sử dụng EULE đã làm tăng đáng kể áp lực, hàm lượng nitric oxide (NO) và nồng độ guanosine monophosphate vòng (cGMP) trong thể hang. Hàm lượng superoxid dismutase (SOD) và glutathione peroxidase (GSH-Px) trong huyết thanh cao hơn rõ rệt và hàm lượng malondialdehyd (MDA) trong huyết thanh ở nhóm được điều trị EULE thấp hơn so với nhóm chứng bệnh lý. EULE khôi phục sinh tổng hợp NO bằng cách tăng đáng kể protein kinase B (Akt) và kích hoạt eNOS. Ngoài ra, EULE tạo thuận lợi cho hoạt động của trục dưới đồi-tuyến yên-tuyến sinh dục (HPG), vì làm tăng gonadotropin-releasing hormon (GnRH), follicle-stimulating hormon (FSH), luteinizing hormon (LH) và nồng độ testosterone (T) như cũng như tăng mức độ biểu hiện của các thụ thể hormon Gnrhr, Fshr và Lhr. Do đó, EULE làm giảm stress oxy hóa, tăng sản xuất NO và kích hoạt con đường Akt-eNOS để phục hồi chức năng nội mô; ngoài ra, EULE còn tăng cường trục HPG để cải thiện chức năng cương dương. Những kết quả này cho thấy việc sử dụng cao chiết lá đỗ trọng có thể là một hướng điều trị mới cho ED liên quan đến bệnh đái tháo đường.

Bình luận

Tin tức mới Xem tất cả

Ba gạc bốn lá

Ba gạc Cu Ba cây nhỏ, sống nhiều năm, cao 1- 2 m, phân cành nhiều, lá mọc vòng. Ra hoa từ tháng 4 kéo dài đến tháng 6 - 7. Quả chín từ tháng 8 - 9 đến tháng10 - 11. Quả đôi, dính chặt vào nhau, vỏ ngoài cứng khi chín có mầu đỏ sau đến tím đen.